Browse »
Home » Archives for 2019
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập trên một định mức quy định phải nộp thuế phải trích ra để nộp một phần tiền lương hoặc từ nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đóng đối với các cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Ngoài ra, đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, thuế TNCN được áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc với mức thuế suất từ 5 đến 35% đối với từng mức thu nhập tính thuế/tháng, cụ thể:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60
Đến 5
5
2 Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3 Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4 Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5 Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6 Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7 Trên 960
Trên 80
35
Dưới đây là chi tiết các khoản được giảm trừ. Bài viết giúp các cá nhân hiểu và tính được chính xác số tiền cần nộp:
1. Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân là 9 triệu đồng/tháng
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
>>> Xem thêm: Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân 2019
Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN cho cá nhân làm từ hai nơi trở lên
2. Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng
Người phụ thuộc phải đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Người phụ thuộc bao gồm:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng : Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật
* Chú ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với người trong độ tuổi lao động:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Còn đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
Các đối tượng người phụ trên để được giảm trừ gia cảnh thì người nộp thuế phải đăng ký giảm trừ gia cảnh.
tiền thuế thu nhập cá nhân
3. Giảm trừ đối với khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện: tối đa được trừ 01 triệu/đồng
Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
4. Giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Không được vượt quá thu nhập của người nộp thuế.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
Trung tâm kế toán thực hành Tại bắc ninh
Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên
Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
Với phần mềm kế toán MISA SME.NET 2019, khi thực hiện tính và hạch toán chi phí lương trên phân hệ Tiền lương, chương trình đã tự động hạch toán thuế TNCN tương ứng. Trường hợp doanh nghiệp không tính lương trên phần mềm MISA SME.NET 2019 sẽ hạch toán thuế TNCN ở tại phần chứng từ nghiệp vụ khác.
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình
MISA Tổng hợp
[Read More...]
TÀI KHOẢN 211 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo nguyên giá.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
2. Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để dùng cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 đồng trở lên).
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
3. Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
a) TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa úo thuế.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hành hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
b) Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên già TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
c) Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
d) TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) Chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng dử dụng. Trong các trường hợp trên, không được tính lãi nội bộ vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
đ) TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (Tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến . . . bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển. . . hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). . . mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định đó căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liện doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng. . .: Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng . . . là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). . .
4. Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
5. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
6. TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải chịu trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
7. TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 211 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ. . .;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. . .;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,. . .;
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa vật kiến trức: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng . . .
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, dắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (Thông tin, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá).
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng hút ẩm hút bụi, chống mối mọt. . .).
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh gái trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm (Cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả. . .) súc vật làm việc (Voi, bò, ngựa cày kéo. . .) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (Bò sữa, súc vật sinh sản. . .).
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên (Như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật. . .).
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
I. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được goa vốn (Đối với DNNN), nhận góp vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được viện trợ hoặc tặng, biếu.
1. Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2. Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
2.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311 - Phải cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.
2.2. Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311- Phải cho người bán
Có TK 341- Vay dài hạn.
2.3. Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho XDCB, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn [Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)]
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ gao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả từng kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331. . .
5. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dỡ dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi phí sản xuất thực tế sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,. . . liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331. . .
6. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
6.1. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).
6.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
Khi giao TSCĐ hữu hình tương tự cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời khi gia tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,. . .
7. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trức gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
8. Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
8.1. Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị:
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dỡ dang.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
8.2. Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành và nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có khấu trừ)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn (Phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu).
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (Phần vốn đơn vị cấp trên giao).
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá được duyệt)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
9. Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốnđầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng TSCĐ (Để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau hi quyết toán vốn đầutư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tình thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
10. Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
11. TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn).
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại).
12. Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dỡ dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nếu rút dự toán TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên có TK 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
13. Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 341,. . .
- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
14. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cầp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,. . .
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cập TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoản mãn càc điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn hơn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang.
II. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận. . . Trong mọi tường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
1.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
1.2 Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
1.3 Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4313) (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
Có các TK 111, 112,. . .
2. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
3. Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình:
3.1. Khi góp vốn vào cơ sổ kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định hữu hình, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh).
3.2. Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cồ định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ trong kỳ ).
4. Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
4.1. TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338, 411,. . .
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ cào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ hữu hình (TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)
Có TK 241 - Hao mòn TSCĐ (2141).
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài tài chính cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” (Tài khoản Cân đối kế toán) để theo dõi hộ.
4.2. TSCĐ phát hiện jthiếu phải được truy cứu nguyên hân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 334, 138 (1388) (Nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Nếu thu tiền)
Nợ TK 334 -Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương người lao động)
Có các TK liên quan (Tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương người lao động)
Có TK 4312 - Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
(2) Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (Nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động (Nếu trừ vào lương của người lao động)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 “Tài khoản thiếu chờ xử lý”, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
(2) Khi có quyết định xử lý thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,. . .
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các TK liên quan (TK 333, 461,. . .).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 “Tài khoản thiếu chờ xử lý”, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 4312 - Quỹ phúc lợi.
(2) Khi có quyết định xử lý thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,. . .
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 642 (Nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
6. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động (Xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Theo Nice accounting
[Read More...]
TÀI KHOẢN 412 - CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, sản phẩm dỡ dang. . .
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
- Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;
- Khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
- Các trường hợp khác theo quy định (Như khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp).
3. Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn liên kết, liên doanh hoặc đầu tư vào công ty con, khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp này được phản ánh vào TK 711 - Thu nhập khác (nếu là lãi) hoặc TK 811 - Chi phí khác (nếu là lỗ).
4. Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định hoặc Hội đồng định giá tài sản thống nhất xác định.
5. Số chênh lệch giá do đánh lại tài sản được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 415 - CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN
Bên Nợ:
- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hóa,. . . hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán:
a/ Đánh giá lại vật tư hàng hoá:
- Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu giá đánh giá lại thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
b/ Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư:
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất - Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng).
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất - Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Phần nguyên giá điều chỉnh giảm).
2. Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:
Trung tâm kế toán thực hành Tại vĩnh phúc
- Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Có, được quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu Tài khoản 412 có số dư bên Nợ, được quyết định ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
Theo Nice Accounting
[Read More...]
Đầu tư ra nước ngoài tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng hiệu quả của các dự án vẫn chưa thể hiện rõ rệt. Cơ chế giám sát, quản lí hoạt động đầu tư ra nước ngoài vẫn còn thiếu và yếu.
Tăng nhanh số vốn
Theo số liệu mới của Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư ra nước ngoài, trong năm 2012, đã có 84 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp phép với tổng vốn đăng ký là 1,41 tỷ USD (cao hơn 9 dự án và 1,1 tỉ USD so với con số ước tính cuối năm 2012). Năm 2012 có 9 dự án tăng vốn, với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 132,25 triệu USD. Như vậy, vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2012 đạt 1,546 tỷ USD, bằng 61,11% so với năm 2011.
Vốn thực hiện của đầu tư ra nước ngoài trong năm 2012 đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 28% so với năm 2011, không thay đổi so với con số ước tính mà Cục Đầu tư nước ngoài công bố cuối tháng 12-2012.
Tính đến 31-12-2012 đã có 719 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp phép với tổng vốn đầu tư 29,23 tỷ USD, trong đó vốn của nhà đầu tư Việt Nam đạt 12,87 tỷ USD.
Vốn thực hiện lũy kế đến nay đạt khoảng 3,8 tỷ USD; trong đó khoảng 2,9 tỷ USD trong lĩnh vực dầu khí; gần 500 triệu USD trong lĩnh vực trồng cây cao su, khoảng 400 triệu USD trong lĩnh vực thủy điện; viễn thông 249 triệu USD… Vốn đầu tư thực hiện tại Lào đạt khoảng 691 triệu USD; Campuchia đạt trên 621 triệu USD.
Cục Đầu tư nước ngoài cho biết: Tính đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã chuyển về nước khoảng 430 triệu USD, bằng 11,3% tổng vốn đầu tư đã thực hiện. Các hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động Việt Nam và hàng vạn lao động của nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là Lào và Campchia, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân của nước bạn.
Trong lĩnh vực trồng cây công nghiệp, hiện các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng được khoảng 130.000 ha cao su tại Lào và Campuchia (Lào khoảng 80.000 ha; Campuchia khoảng 50.000 ha). Vườn cây sinh trưởng tốt. Một phần diện tích khoảng (10.000 ha) cây cao su tại Lào đã được đưa vào khai thác từ năm 2013.
Cần quản lí chặt chẽ
Tuy nhiên, đầu tư ra nước ngoài gia tăng trong thời gian gần đây, trong khi nền kinh tế trong nước đang gặp nhiều khó khăn, cần nguồn lực để đầu tư cũng khiến Cục Đầu tư nước ngoài bày tỏ quan ngại. Cục Đầu tư nước ngoài cho rằng cần phải có giải pháp cân đối phù hợp bảo đảm cân đối vĩ mô của nền kinh tế được ổn định.
Mặt khác, một số lĩnh vực đầu tư quan trọng tại Lào và Campuchia chậm được triển khai thực hiện, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của bạn. Một số dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện có nảy sinh một số vấn đề vướng mắc với người dân trong vùng dự án.
Trước đó, ngày 7-3-2013, tại Hà Nội, đoàn giám sát của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội về việc "Thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài từ năm 2006 đến nay" đã tổ chức họp để nghe báo cáo của một số bộ, ngành, doanh nghiệp.
Báo cáo đánh giá hoạt động đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình bày cho biết phần lớn các dự án đầu tư quy mô lớn đang trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư nên hiệu quả kinh tế tức thì của đầu tư ra nước ngoài chưa lớn và chưa có những đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong nước trong thời gian qua. Nhưng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng các dự án này sẽ đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm sắp tới.
Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng
Về những khó khăn, hạn chế, các ý kiến trong cuộc họp cũng thống nhất đánh giá, hầu hết các văn bản quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài mới dừng lại các nghị định, thông tư hướng dẫn. Thậm chí Nhà nước còn chưa có quy định cụ thể liên quan đến các vấn đề đã phát sinh trên thực tế như hoạt động đầu tư gián tiếp của các doanh nghiệp, quản lí vốn Nhà nước đầu tư ra nước ngoài, sử dụng vốn và lợi nhuận để tái đầu tư ở nước ngoài.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa
Trên cơ sở đánh giá bước đầu kết quả đầu tư ra nước ngoài, các ý kiến đề nghị các cơ quan quản lí nhà nước cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn, thực hiện việc rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định bất cập. Đồng thời bổ sung thêm các quy định cần thiết để bảo đảm tính pháp lí cao hơn cho các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đối với lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, cần phải bổ sung các quy định chặt chẽ hơn về quy trình, thủ tục, thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài; đồng thời kèm theo các cơ chế quản lí, kiểm tra, giám sát hoạt động này. Phát huy vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án đầu tư ra nước ngoài.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Theo baohaiquan
[Read More...]
Trong 6 tháng cuối năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tập trung thực hiện các giải pháp để đảm bảo tăng trưởng tín dụng ở mức 12%, đưa lãi suất toàn bộ các khoản vay về dưới 15%/năm; thực hiện kiềm chế lạm phát dưới 7%...
Tại hội nghị triển khai của ngành ngân hàng 6 tháng cuối năm 2013 tại TPHCM, ngày 19/6/2013, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình hiện có khoảng 14% dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng có lãi suất dưới 10%/năm, lãi suất từ 10-13%/năm chiếm xấp xỉ 50%, từ 13-15%/năm chiếm khoảng 24%, lãi suất trên 15%/năm chiếm 22%.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Mặt bằng lãi suất huy động ở hiện tại đã rất phù hợp để các ngân hàng tính toán lãi suất cho vay. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn nên dưới 10%/năm và với trung, dài hạn ở mức dưới 12%/năm là hợp lý. Hầu hết các ngân hàng thương mại nhà nước đều thực hiện đưa lãi suất về dưới 13%/năm, mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước sắp tới là hạ lãi suất cho vay xuống dưới 13%/năm.
Hệ số sử dụng vốn (thanh khoản) của các ngân hàng đã cải thiện đáng kể từ mức 120% vào cuối năm 2011, xuống dưới 98% trong năm 2012, và đến thời điểm này còn dưới 92%. Trên thế giới, hệ số của các ngân hàng chỉ vào khoảng 65%, trong điều kiện của Việt Nam thì nên ở mức 80%.
Tăng trưởng tín dụng qua 6 tháng đầu năm đã đạt khoảng 3% so với cuối năm 2012 (5 tháng đầu năm 2012 tăng 0,56%). Trong đó, tăng trưởng đối với lĩnh vực nông nghiệp tăng khoảng 4%, xuất khẩu tăng 5,74%.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
Ông Tô Duy Lâm, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TPHCM cho biết, tăng trưởng tín dụng trên địa bàn đạt 3,1%, các ngân hàng đã cơ cấu lại nợ cho trên 6.000 doanh nghiệp với giá trị khoảng trên 108.000 tỷ đồng, điều chỉnh giảm lãi suất cho 76.290 doanh nghiệp với tổng dư nợ hơn 215.000 tỷ đồng. Các ngân hàng cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên đạt 117.127 tỷ đồng, tăng 134% so với thời điểm bắt đầu thực hiện (tháng 7/2012), cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đạt gần 75.000 tỷ đồng.
Ông Lê Thành Trung, Phó Tổng Giám đốc HDBank, cho rằng với sự ổn định của kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lạm phát đã được kiềm chế ở mức rất thấp, một mức kỳ vọng trong rất nhiều năm qua, bên cạnh đó, lãi suất đã đang ở một mức phù hợp với một nền kinh tế đang giai đoạn phát triển như Việt Nam cùng với việc quyết liệt trong giải quyết nợ xấu của NHNN, đã thành lập được Công ty quản lý tài sản quốc gia... là cơ sở để các ngân hàng thương mại đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 12% vào cuối năm 2013.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Theo tapchitaichinh
[Read More...]
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh khẳng định Chính phủ Việt Nam cam kết sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ từ ADB để đạt hiệu quả cao nhất.
Tại buổi làm việc gần đây với ông Bruce Davis, Phó Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Bộ trưởng Bùi Quang Vinh đánh giá cao vai trò của ADB đối với Chính phủ Việt Nam. Những thành tựu đạt được của Việt Nam có sự đóng góp quan trọng của ADB.
Điều đặc biệt của ADB so với các ngân hàng và tổ chức quốc tế khác là ngân hàng phát triển vì châu Á, vì sự phát triển của khu vực này, trong đó có Việt Nam. ADB là một trong ba nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam, có những hỗ trợ to lớn đối với các dự án hạ tầng quan trọng tại Việt Nam. Điều này mang lại giá trị kinh tế to lớn đối với Việt Nam và các nước trong khu vực.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Ông Bruce Davis, Phó Chủ tịch ADB cũng đánh giá cao những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội cũng như những biện pháp, chính sách mà Chính phủ Việt Nam đang thực hiện.
Về quan hệ đối tác với ADB, ông Bruce Davis cho biết, Việt Nam là nước có lượng vay lớn thứ 3 trong số các khách hàng của ADB. ADB luôn tạo điều kiện tốt nhất nhằm giúp Việt Nam tiếp cận được nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Ông Bruce Davis cũng bày tỏ sự tin tưởng, duy trì các cam kết hợp tác, tăng cường nguồn vốn hỗ trợ của ADB tại Việt Nam và mong muốn Chính phủ sẽ có những hỗ trợ, tạo điều kiện để các dự án hiện tại được triển khai đạt hiệu quả và sẽ có thêm nhiều dự án mới trong tương lai.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh cũng nhấn mạnh đến những khó khăn của Chính phủ Việt Nam trong quá trình thực hiện các dự án của ADB cũng như của các nhà tài trợ khác. Vấn đề khó khăn từ phía Việt Nam trong việc thực hiện các dự án liên quan đến nguồn vốn đối ứng, vấn đề giải phóng mặt bằng và năng lực quản lý của Ban quản lý dự án.
Ông Bruce Davis khẳng định, hỗ trợ phát triển châu Á, trong đó có Việt Nam là mối quan tâm hàng đầu của ADB nhằm tạo sự phát triển bền vững tại khu vực này. ADB sẽ hỗ trợ Việt Nam trong vấn đề nâng cao năng lực của Ban quản lý dự án và những vấn đề liên quan nhằm thực hiện nhanh tiến độ các dự án, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Theo ktdt
[Read More...]
Trong các ngày 19, 22 và 24/7/2013, KBNN đã tổ chức Hội nghị giao ban Giám đốc KBNN tại 3 miền: Bắc - Nam và Miền Trung - Tây Nguyên. Tới dự và chỉ đạo Hội nghị có đồng chí Phạm Sỹ Danh, Thứ trưởng Bộ Tài chính, cùng đại diện lãnh đạo Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Kế hoạch-Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Ban quản lý dự án cải cách Tài chính công. Về phía KBNN có Ban Lãnh đạo KBNN; đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc KBNN; Giám đốc, Trưởng phòng Thanh tra, Kế toán trưởng nghiệp vụ và Kế toán trưởng nội bộ của 63 KBNN tỉnh, thành phố.
Hội nghị đã sơ kết tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của hệ thống KBNN 6 tháng đầu năm và bàn giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013. Với truyền thống đoàn kết, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công chức trong toàn hệ thống, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Tài chính, chính quyền các cấp; sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan, ban ngành có liên quan, toàn hệ thống KBNN đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn 6 tháng đầu năm 2013. Hội nghị dành phần lớn thời gian để nghe các ý kiến phát biểu của Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố và được nghe đại diện lãnh đạo Kho bạc Nhà nước giải đáp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về những nhóm vấn đề như: cơ chế, quy trình nghiệp vụ; tổ chức cán bộ và quản lý nội bộ, xây dựng cơ bản.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, Thứ trưởng Phạm Sỹ Danh đã ghi nhận những nỗ lực và kết quả hệ thống KBNN đã đạt được trong 6 tháng đầu năm 2013 và biểu dương Ban lãnh đạo KBNN đã chủ động, có những giải pháp tham mưu cho Bộ trong việc điều hành ngân quỹ trong tình hình căng thẳng, khó khăn của những tháng cuối năm 2012 đến nay; ghi nhận những nỗ lực của KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ huy động vốn. Chỉ đạo nhiệm vụ KBNN trong 6 tháng cuối năm, Thứ trưởng Phạm Sỹ Danh nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm:
Thứ nhất, toàn hệ thống KBNN tập trung trí tuệ, sức lực và nguồn nhân lực để cùng toàn ngành Tài chính hoàn thành dự toán thu - chi NSNN năm 2013 tại các cấp ngân sách Trung ương và địa phương. Phát huy vai trò tham mưu cho Bộ Tài chính, cấp ủy và chính quyền địa phương tập trung nhanh, đầy đủ, đúng pháp luật, phản ánh kịp thời, chính xác về nguồn thu và tỉ lệ điều tiết của ngân sách; thực hiện chế độ thông tin báo cáo cần kịp thời.
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ và triệt để tiết kiệm chi; tập trung giải ngân các dự án để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu cho Ngân sách. Tổ chức điều hành ngân quỹ cần tiếp tục được phát huy để đáp ứng được mục tiêu điều hành của các cấp ngân sách, vừa đảm bảo tuyệt đối an toàn ngân quỹ quốc gia. Phấn đấu hoàn thành toàn diện nhiệm vụ huy động vốn được Bộ Tài chính giao.
Thứ ba, tập trung xây dựng kế hoạch tiếp nhận TABMIS, quản trị, vận hành an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý chung. Hiện đại hóa quy trình hoạt động nghiệp vụ gắn với cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, đảm bảo các ứng dụng công nghệ an toàn tuyệt đối.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện nghiệm quy chế, quy trình, nội quy làm việc, quản lý nội bộ, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, Đảng, đoàn thể trong từng đơn vị, phát huy truyền thống đoàn kết nội bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảm bảo cơ chế chính sách cho CBCC; xử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ tại Hội nghị, Tổng giám đốc KBNN Nguyễn Hồng Hà cho biết, trong điều kiện tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, tác động rất lớn đến thu ngân sách và cân đối ngân quỹ, KBNN đã theo dõi sát tình hình thu, chi ngân sách, chủ động trình Bộ triển khai nhiều biện pháp chỉ đạo, điều hành ngân quỹ KBNN: đôn đốc quyết liệt, tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSNN, tích cực huy động vốn, qua đó, ngân quỹ KBNN đã được điều hành một cách chủ động linh hoạt, kịp thời, đảm bảo nhu cầu chi trả của các cấp ngân sách.
Theo Tổng giám đốc Nguyễn Hồng Hà, trong thời gian vừa qua, KBNN đã tập trung nguồn lực triển khai đúng tiến độ các đề án, chính sách được giao chủ trì xây dựng: hoàn thiện Dự thảo Nghị định Quản lý ngân quỹ báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính; tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài sản công; tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính - biên chế hệ thống KBNN giai đoạn 2009-2013 và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý tài chính - biên chế hệ thống KBNN từ năm 2014 trình Chính phủ; tổ chức tổng kết đánh giá triển khai diện rộng dự án TABMIS; chủ động, phối hợp với các đơn vị có liên quan tích cực triển khai các nội dung công việc chuẩn bị đóng gói dự án.
Tổng Giám đốc Nguyễn Hồng Hà khẳng định, với tinh thần cầu thị, với truyền thống đoàn kết, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công chức trong toàn hệ thống KBNN, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Tài chính; chính quyền các cấp và sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan, ban ngành có liên quan, toàn hệ thống KBNN phấn đấu quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
Theo mof
[Read More...]
Để quản lý chặt chẽ hơn vốn Nhà nước đầu tư tại DN, Dự án Luật Đầu tư và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DN đã xác định rõ nguyên tắc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặc dù kinh tế chưa hồi phục nhưng các DNNN đã có tăng trưởng đáng kể.
Về vai trò điều tiết của Nhà nước đối với lợi nhuận của doanh nghiệp: Theo Luật DNNN năm 2003, việc phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp so với vốn doanh nghiệp tự huy động sau khi thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
Điều này nảy sinh bất cập đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn nhà nước đầu tư, vốn tự huy động ít hoặc không có để bảo đảm đầu tư phát triển cho doanh nghiệp và quyền lợi của doanh nghiệp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Khắc phục tình trạng này, kể từ ngày Luật DNNN năm 2003 hết hiệu lực thi hành, Chính phủ đã có quy định trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù lỗ năm trước, trích Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp theo quy định, doanh nghiệp được trích lập Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng phúc lợi cho người lao động, Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp dựa trên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xếp loại doanh nghiệp theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Để chặt chẽ hơn, Dự án Luật Đầu tư và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại DN đã xác định rõ nguyên tắc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp theo hướng: Việc phân phối lợi nhuận sau thuế đảm bảo lợi ích của Nhà nước khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp, để lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư phát triển doanh nghiệp và một phần lợi nhuận để trích Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi cho người lao động tại doanh nghiệp.
Thời gian qua, DNNN đã cơ bản thực hiện được vai trò, nhiệm vụ chủ sở hữu giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù kinh tế thế giới chưa hồi phục, xuất khẩu hàng hóa còn hạn chế nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN vẫn có sự tăng trưởng đáng kể, vốn chủ sở hữu, doanh thu tăng; tỷ suất Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu đạt ở mức khá, đóng góp thu nộp cho ngân sách nhà nước.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Theo thống kê của Bộ Tài chính, năm 2006 khi mới hình thành một số tập đoàn kinh tế (TĐKT) nhà nước, quy mô vốn chủ sở hữu của các tập đoàn (TĐ), tổng công ty (TCT) là 317.647 tỷ đồng, đến hết năm 2012 vốn chủ sở hữu của các TĐ, TCT là 921.638 tỷ đồng, bằng 290% so với năm 2006. Vốn chủ sở hữu của các TĐ, TCT hàng năm tăng chủ yếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế; đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn thu được trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên, đơn vị phụ thuộc của TĐ, TCT.
Tổng tài sản năm 2006, tổng tài sản của các TĐ, TCT là 751.698 tỷ đồng, đến hết năm 2012, tổng tài sản của các TĐ, TCT là 2.392.274 tỷ đồng, bằng 318% so với năm 2006.
Doanh thu năm 2006 của các TĐ, TCT là 455.822 tỷ đồng, đến hết năm 2012, doanh thu của các TĐ, TCT là 1.572.983 tỷ đồng, bằng 345% so với năm 2006.
Lợi nhuận năm 2006 của các TĐ, TCT là 67.201 tỷ đồng, đến hết năm 2012, lợi nhuận của các TĐ, TCT là 156.146 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2006.
Năm 2006, nộp ngân sách nhà nước của các TĐ, TCT là 143.756 tỷ đồng, đến hết năm 2012, nộp ngân sách của các TĐ, TCT là 200.141 tỷ đồng, bằng 139% so với năm 2006.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Theo Báo Hải Quan
[Read More...]
Theo Cục Hải quan TP.Cần Thơ, đơn vị sẽ triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh (e-manifest) từ tháng 7 năm 2013.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Việc triển khai này sẽ được thực hiện tại Đội Giám sát- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Cần Thơ nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm giấy tờ, đẩy nhanh tiến độ thông quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh khu vực cảng Cần Thơ cũng như tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan hải quan.
Nhằm đảm bảo việc triển khai đạt hiệu quả, Cục Hải quan TP.Cần Thơ đã ban hành quyết định thành lập tổ triển khai e-manifest, làm việc với Cảng vụ Cần Thơ, Công an cửa khẩu cảng Cần Thơ để thống nhất các bước triển khai, thời điểm cụ thể triển khai.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Cục Hải quan TP.Cần Thơ cũng sẽ tiến hành phổ biến trực tiếp quy trình thủ tục, các quy định có liên quan đến các hãng tàu, đại lý hãng tàu, các doanh nghiệp giao nhận trên địa bàn cũng như phổ biến trên website, niêm yết nơi làm thủ tục hải quan…
Tuy nhiên, việc triển khai e-manifest tại Cục Hải quan TP.Cần Thơ đang gặp một số khó khăn như các hãng tàu, đại lý hãng tàu tại TP.Cần Thơ chủ yếu là các đại lý nhỏ, không thuộc danh sách 7 hãng tàu đã được Tổng cục Hải quan lựa chọn thí điểm triển khai dữ liệu và thông quan cho tàu biển. Bên cạnh đó, tại cảng Cần Thơ do đặc thù không có Bộ đội Biên phòng mà chỉ có Công an cửa khẩu phối hợp thực hiện làm thủ tục cũng khiến việc triển khai gặp khó khăn.
Hiện nay, Cục Hải quan TP.Cần Thơ đã có báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, hỗ trợ Cục triển khai e-manifest hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Theo baohaiquan
[Read More...]
Bà Cao Xuân Yến (Hà Nội) hỏi, trường hợp được bổ nhiệm làm kế toán cơ quan và kiêm nhiệm kế toán chi bộ cơ quan thì được hưởng phụ cấp như thế nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Trường hợp bà Yến có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quy định tại Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa
Ngoài ra, khi kiêm nhiệm kế toán chi bộ được hưởng phụ cấp theo Công văn số 828-CV/VPTW/nb ngày 3/10/2010 của Văn phòng Ban Chấp hành trung ương về việc điều chỉnh mức chi bồi dưỡng cho kế toán kiêm nhiệm trực tiếp làm công tác thu, chi đảng phí và tổng hợp lập báo cáo quyết toán kinh phí chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp, cụ thể:
- Mỗi chi bộ cơ sở; đảng bộ được chi một suất bồi dưỡng cho kế toán kiêm nhiệm trực tiếp làm công tác thu nộp đảng phí và tổng hợp lập báo cáo quyết toán kinh phí chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp (kể cả cán bộ văn phòng UBND cùng cấp được giao nhiệm vụ).
- Mức chi: Chi bộ cơ sở được hưởng mức 0,1 mức lương tối thiểu/người/tháng (hiện nay là 0,1 mức lương cơ sở/người/tháng).
- Nguồn kinh phí đảm bảo: Sử dụng số đảng phí được trích, giữ lại theo quy định ở tổ chức đảng mỗi cấp. Riêng đảng bộ các xã đặc biệt khó khăn do đảng bộ cấp trên chi và được hạch toán vào mục 7850 (chi cho công tác đảng ở tổ chức đảng cơ sở và cấp trên cơ sở), tiểu mục 7899 (khác).
Đề nghị bà Yến nghiên cứu các văn bản nêu trên để thực hiện.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Theo Chinhphu
[Read More...]
Help là hướng dẫn sử dụng chi tiết các chức năng và nghiệp vụ, giải đáp nhiều câu hỏi thường gặp khi bắt đầu sử dụng. Quý khách nên xem kỹ tài liệu này để sử dụng sản phẩm được tốt nhất. Để sử dụng Help, tại mỗi giao diện nhập liệu, quý khách nhấn phím F1 hoặc nút Giúp
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
Nơi đây, Qúy khách có thể tra cứu tài liệu, video hướng dẫn xử lý các khó khăn, đồng thời có thể thảo luận, trao đổi với nhân viên MISA và các chuyên gia cùng lĩnh vực để giải quyết vấn đề phát sinh của mình khi sử dụng các phần mềm của MISA.
Đây là kho tri thức về các khó khăn thường gặp trong quá trình sử dụng sản phẩm bao gồm tài liệu và video. Kho tri thức được cập nhật liên tục các tình huống mới và cách xử lý phù hợp.
Email support@misa.com.vn để tiếp nhận tất cả các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm và dịch vụ của MISA. Ngay sau khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của quý khách hàng, MISA sẽ phân tích, tìm giải pháp xử lý và phản hồi cho khách hàng một cách nhanh chóng nhất
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại vĩnh phúc
Trường hợp khẩn cấp hoặc đã sử dụng hết các cách trên mà chưa xử lý được khó khăn, Quý khách hàng có thể gọi đến tổng đài 19008677 để gặp nhân viên hỗ trợ trực tuyến, nhân viên sẽ tiếp nhận ngay và tìm giải pháp giải quyết vấn đề trực tiếp cho khách hàng.
Công cụ giúp MISA có thể kết nối đến máy tính của quý khách hàng để hỗ trợ quý khách hàng từ xa qua Internet.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
MISA
[Read More...]
Toyota Việt Nam vừa giới thiệu Innova mới 2014 và Fortuner TRD Sportivo 2014 ra thị trường. Đây là hai mẫu xe thành công trong 5 mẫu xe thuộc Dự án Xe đa dụng toàn cầu (IMV) của Tập đoàn ôtô Toyota Nhật Bản.
Trung tâm đào tạo kế toán thực hành Tại hà nam
Hai mẫu xe thành công nhất thuộc dự án xe đa dụng toàn cầu của Toyota.
Innova 2014
Bản nâng cấp của Toyota Innova 2014 bán ra tại Việt Nam với 2 bản số sàn, 2 bản số tự động, phần đầu xe thiết kế lại và cùng sử dụng động cơ xăng 2 lít.
Kế thừa những thành công của phiên bản trước, Innova mới được trang bị lưới tản nhiệt được thiết kế mở rộng kết hợp hài hòa với cản trước thể thao, tăng thêm nét cá tính, mạnh mẽ và năng động. Gương chiếu hậu chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ cùng màu thân xe trên phiên bản V giúp tăng tính năng an toàn và mang lại nét thanh lịch cho xe.
Innova mới kế thừa những thành công của phiên bản trước đồng thời có nhiều cải tiến về nội và ngoại thất
Bên cạnh đó, Innova mới được trang bị mâm xe hợp kim nhôm 10 chấu kiểu mới, mạ kim sáng bóng tạo cảm giác cứng cáp và đậm chất thể thao. Cụm đèn sau với thiết kế và mầu sắc mới, giúp nâng cao hiệu quả cảnh báo phanh, kết hợp cùng thanh nẹp trang trí biển số mạ crôm ở phiên bản V tạo điểm nhấn đầy cuốn hút và sang trọng cho Innova mới.
Innova mới có thiết kế nội thất sang trọng với các tính năng tiện nghi hiện đại, được trang bị thêm các chi tiết bọc da, ốp gỗ tinh xảo. Bảng đồng hồ optitron thiết kế mới với đèn báo vị trí cần số trang bị công nghệ đèn Led phối mầu trẻ trung. Tay lái trợ lực tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh và màn hình hiển thị đa thông tin.
Đặc biệt Innova V còn được trang bị hệ thống âm thanh DVD 6 loa, màn hình cảm ứng 7” cho phép xem phim, nghe nhạc MP3/WMA, tích hợp cổng USB và kết nối thiết bị ngoại vi như iPhone/iPod đáp ứng nhu cầu giải trí của khách hàng trong mọi hành trình. Điều hòa không khí 2 dàn lạnh được trang bị cho tất cả các phiên bản.
Các phiên bản Innova 2014 đều được trang bị động cơ xăng 1TR-FE dung tích 2,0 lít với hệ thống điều phối van biến thiên thông minh (VTT-i) giúp tăng khả năng vận hành với hiệu quả tối đa, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu lượng khí thải độc hại ra môi trường. Innova V & G sử dụng hộp số tự động 4 cấp tiện lợi, trong khi phiên bản Innova E đi kèm với hộp số tay 5 cấp.
Innova mới 2014 sử dụng các hệ thống an toàn chủ động và thụ động chuẩn mực để bảo vệ tối ưu cho hành khách.
Innova mới 2014 có 3 lựa chọn màu sắc ngoại thất; bao gồm Bạc 1D4; Xám bạc 1F8; và Nâu vàng 4R0. Bản số sàn 5 cấp Innova J và E có giá lần lượt 683 triệu đồng và 710 triệu đồng. Bản số tự động 4 cấp G và V tương ứng với giá 751 triệu đồng và 817 triệu đồng. Giá bán đã bao gồm GTGT.
Fortuner TRD Sportivo 2014
Lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường vào năm 2011 như một phiên bản đặc biệt với số lượng có hạn, Fortuner TRD Sportivo đã được đông đảo khách hàng Việt Nam đón nhận và đánh giá cao bởi thiết kế khỏe khoắn, thể thao, đầy phong cách. Nhằm tạo ra sự khác biệt, Fortuner TRD Sportivo 2014 được phát triển trên phiên bản V và được giới thiệu với một cấp duy nhất màu trắng tuyết - Fortuner TRD Sportivo 2.7L 4x4, 4x2 (động cơ xăng, số tự động).
Điểm đáng chú ý nhất ở ngoại thất của Fortuner TRD Sportivo là bộ body kit thể thao được thiết kế bởi TRD (Toyota Racing Development). Bộ vành hợp kim 17-inch 6 chấu có thiết kế mới với 2 tông màu tương phản góp phần làm tăng sự ấn tượng và nét thể thao cho xe. Chụp ống xả TRD mạ chrome giúp tạo điểm nhấn ở phía đuôi xe. Màu sơn trắng tuyết của Fortuner V TRD Sportivo vừa trang nhã, tinh tế; vừa tạo nên sự độc đáo so với các phiên bản Fortuner khác.
Fortuner V TRD Sportivo vừa trang nhã, tinh tế
Ngoài ra, Fortuner TRD Sportivo được trang bị những chi tiết vốn được đánh giá cao trên các phiên bản Fortuner hiện hành như đèn pha dạng thấu kính, cánh lướt gió đuôi xe tích hợp đèn phanh thứ 3, bậc lên xuống xe tiện lợi và khỏe khoắn…
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa
Fortuner TRD Sportivo 2014 được kế thừa những ưu điểm nội thất của phiên bản Fortuner V như: những chi tiết trang trí mạ chrome và ốp vân gỗ màu đen nổi bật, bảng điều khiển trung tâm thiết kế. Fortuner TRD Sportivo 2.7V được trang bị tay lái bọc da, ốp gỗ, tích hợp nút điều chỉnh hệ thống âm thanh và màn hình đa thông tin. Fortuner được trang bị cửa sổ chỉnh điện với chức năng lên, xuống 1 chạm và chống kẹt phía người lái, giúp việc điều khiển trở nên thật thuận tiện. Xe được trang bị dàn âm thanh 6 loa; đầu đọc phía trước là loại CD 1 đĩa có thể kết nối với các thiết bị giải trí cầm tay thông qua cổng USB/AUX. Đặc biệt xe được trang bị hệ thống giải trí cho hàng ghế sau với đầu đọc DVD gắn trần tích hợp màn hình LCD 8-inch, điều khiển từ xa, tai nghe không dây, cổng A/V.
Fortuner TRD Sportivo 2014 được trang bị động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, 16 van, DOHC, VVT-i, dung tích 2,7 Lít. Công suất cực đại đạt 158 mã lực tại vòng tua 5.200 vòng/phút. Mô-men xoắn cực đại đạt 246 Nm tại vòng tua 3.800 vòng/phút. Hệ thống treo trước là loại độc lập, tay đòn kép, lò xo cuộn, thanh cân bằng. Hệ thống treo sau liên kết 4 điểm, tay đòn bên, lò xo cuộn.
Những trang bị an toàn nổi bật của Fortuner TRD Sportivo 2014 bao gồm: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, túi khí cho người lái và hành khách phía trước, cấu trúc khung xe GOA với khả năng hấp thụ xung lực khi xảy ra va chạm, cột lái tự đổ giúp hạn chế khả năng chấn thương phần ngực cho người lái khi có va chạm, cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau, khóa cửa trung tâm, khóa cửa từ xa kết hợp hệ thống chống trộm.
Fortuner TRD Sportivo sẽ chính thức được giao đến tay khách hàng kể từ ngày 20-5-2014 kèm mức giá từ 892 triệu đồng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Theo Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, trong tháng Năm, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn thành phố tăng 0,36% so với tháng trước.
Trung tâm đào tạo kế toán thực hành Tại vĩnh phúc
Như vậy, đúng theo dự đoán của các thành viên Tổ điều hành thị trường trong nước, sau hai tháng liên tục giảm thì trong tháng Năm đã có một số yếu tố tác động làm CPI tăng trở lại.
Các nhóm hàng tăng trong tháng này gồm nhóm giao thông tăng 0,19% chủ yếu do giá nhiên liệu, giá cước tàu hỏa tăng; nhóm nhà ở, điện, nước chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 0,38% do một mặt hàng như cát, đá, gạch lát nền tăng nhẹ; nhóm văn hóa, giải trí du lịch tăng 0,15%. Riêng nhóm ăn và dịch vụ ăn uống có mức tăng cao nhất là 0,71%.
Bên cạnh đó, cước phí vận tải tăng cũng đã ảnh hưởng làm một số mặt hàng tăng cao như giá hàng thực phẩm tăng 1,41%, giá lương thực tăng 0,03%.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hai bà trưng
Cụ thể so với tháng trước có một số nhóm mặt hàng tăng giá gồm thịt lợn tăng 2,54%; thủy sản chế biến tăng 1,05%; rau các loại tăng 6,71%; trái cây tăng 2,56%. Một số nhóm mặt hàng có giá giảm là trứng các loại giảm 1,09%, thủy sản tươi sống giảm 0,42%.
Theo Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, CPI tháng Năm tăng 5,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giáo dục là nhóm hàng tăng cao nhất do ảnh hưởng từ việc điều chỉnh mức tăng học phí vào tháng 9/2013.
Cũng trong trong tháng Năm, chỉ số giá vàng giảm 0,61%; chỉ số giá USD tăng 0,03% so với tháng trước.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Quý IV luôn là khoảng thời gian “áp lực” với nhiều doanh nghiệp khi phải nỗ lực hết sức để hoàn thành kết quả kinh doanh cả năm. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chạm tới đích.
Áp lực về đích
Thông thường, vào thời điểm cuối năm, hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ nhộn nhịp hơn phần còn lại của năm. Tuy nhiên, riêng quý IV khởi sắc khó có thể giúp các doanh nghiệp tự tin đạt được mục tiêu kinh doanh cả năm.
Đại diện Tổng công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Dầu Khí (PET) cho biết, hiện Công ty đang tập hợp báo cáo từ các đơn vị thành viên nên chưa có kết quả dự kiến, song năm 2016 là một năm rất khó khăn đối với các mảng dịch vụ. Công ty sẽ cố gắng để hoàn thành kế hoạch, nhưng dự báo kết quả đạt được sẽ thấp hơn so với năm 2015.
Cũng theo PET, cuối năm là giai đoạn tăng trưởng mạnh của mảng phân phối điện thoại và máy tính, mảng hoạt động chính của PET nên sẽ giúp Công ty ghi nhận lợi nhuận quý IV cao hơn bình quân 3 quý đầu năm.
Công ty đang có chủ trương tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sang các khách hàng ngoài lĩnh vực dầu khí như ngân hàng, công ty FDI, các công ty sản suất có quy mô lớn, tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ ở các thị trường quốc tế lân cận như Malaysia, Phillipines… PET vừa hoàn thành bàn giao khu Dịch vụ nhà ở cho Khu công nghiệp Dầu Nghi Sơn. Dự án sẽ tạo nguồn doanh thu ổn định và bền vững cho PET trong thời gian tới.
Ông Nguyễn Đức Đạt, Kế toán trưởng Công ty cổ phần Kết cấu kim loại và lắp máy Dầu khí (PXS) cho biết, tính đến thời điểm hiện tại, Công ty đã đưa ra được con số dự kiến về kết quả kinh doanh trong năm 2016 với mức doanh thu ước đạt 1.550 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 110 tỷ đồng. Như vậy, so với chỉ tiêu kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông PXS thông qua là 2.240 tỷ đồng doanh thu, sản lượng 2.650 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 115 tỷ đồng thì Công ty vẫn chưa hoàn thành.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Tuy nhiên, ông Đạt cho biết, các dự án mà PXS đang thực hiện vẫn đang triển khai đúng tiến độ. Trong năm nay, Công ty đã tập trung vào một số dự án như: Dự án giàn nhà ở Sư tử Trắng LQ Module và LQ Platform, Dự án Topside RC9, Dự án 3P, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 và Nhà máy Hóa lọc dầu Nghi Sơn. Trong đó, dự án Sư tử Trắng LQ Module sẽ chính thức bàn giao trong năm 2016 và Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ thực hiện bàn giao trong năm 2017, dự kiến sẽ mang lại doanh thu tốt hơn cho PXS.
Khảo sát của Đầu tư Chứng khoán cho thấy, chưa nhiều doanh nghiệp sẵn sàng công bố con số dự kiến về lợi nhuận năm 2016 vì phần lớn vẫn quan niệm “tốt khoe, xấu che”. Thế nên, nhiều doanh nghiệp khi công bố kết quả cuối cùng đã khiến cổ đông sốc vì con số đạt rất thấp so với kế hoạch dự kiến ban đầu.
Điều chỉnh giảm lợi nhuận
Với thời gian còn khá “ít ỏi” trong năm 2016, lại đứng trước áp lực phải hoàn thành kế hoạch, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn phương án điều chỉnh giảm lợi nhuận. Đây là cách để doanh nghiệp đỡ áp lực hơn khi phải giải trình kết quả kinh doanh tại đại hội đồng cổ đông cho năm tới. Tuy nhiên, mức giảm đột ngột đến hơn 90% thì “ngoài sức tưởng tượng” của các cổ đông, mà Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex - CTCP (PLC) là một trường hợp điển hình.
Doanh nghiệp này đã điều chỉnh kế hoạch sản xuất - kinh doanh năm 2016 với doanh thu được điều chỉnh giảm từ gần 2.480 tỷ đồng xuống còn 1.481 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 40%. Lợi nhuận sau thuế điều chỉnh giảm từ 120 tỷ đồng xuống còn gần 7,25 tỷ đồng, giảm 94%; sản lượng tiêu thụ năm 2016 điều chỉnh giảm từ 230.000 tấn xuống còn 204.000 tấn.
Cũng theo PLC, kế hoạch sản xuất - kinh doanh hợp nhất của PLC chung cuộc sẽ giảm từ 5.982,7 tỷ đồng xuống 4.983,8 tỷ đồng doanh thu, tương ứng giảm 17%; lợi nhuận trước thuế giảm từ 387 tỷ đồng xuống 246 tỷ đồng, tương ứng giảm 36%. Trong đó, riêng lợi nhuận mảng nhựa đường điều chỉnh giảm trên 141 tỷ đồng. Đây là một trong 2 lĩnh vực kinh doanh chủ lực của PLC.
Thực tế, nhiều nhà đầu tư quan tâm đến việc doanh nghiệp đạt hay vượt kế hoạch mà quên mất việc phải so sánh với kế hoạch của doanh nghiệp trước hay sau điều chỉnh, cũng như việc có tăng trưởng so với cùng kỳ hay không. Chẳng hạn, Công ty cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội (SHN) vừa công bố đạt 120 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, vượt kế hoạch 26,31%.
Tuy nhiên, trước đó không lâu, SHN đã điều chỉnh giảm 22,43% kế hoạch doanh thu từ 550 tỷ đồng xuống 709 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế điều chỉnh giảm 55,19%, từ 212 tỷ đồng xuống còn 95 tỷ đồng. Trong trường hợp này, dù SHN đã vượt mức so với kế hoạch đã điều chỉnh, nhưng có lẽ cổ đông vẫn nên quan tâm hơn đến con số lợi nhuận ban đầu.
Công ty cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) là công ty chứng khoán đầu tiên công bố điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm 2016. Theo đó, tổng doanh thu của IVS điều chỉnh giảm từ hơn 67 tỷ đồng xuống còn 27,25 tỷ đồng, đáng chú ý là lợi nhuận sau thuế bị điều chỉnh giảm mạnh, từ 19,53 tỷ đồng xuống còn 2,16 tỷ đồng. Theo IVS, Công ty phải điều chỉnh giảm lợi nhuận do kết quả kinh doanh không thuận lợi.
Tác động bởi yếu tố khách quan
2016 là năm mà doanh nghiệp phải chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên ngoài khó lường trước, trong đó phải nhấn mạnh đến yếu tố tỷ giá và lãi suất. Sự “nhảy múa” liên tục của các đồng ngoại tệ đã làm cho nhiều doanh nghiệp “dở khóc dở cười”.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận tây hồ
Với doanh nghiệp vay nợ bằng ngoại tệ, đặc biệt là bằng USD, biến động quý IV của đồng tiền này không hề dễ chịu, nhất là khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa quyết định tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25%, đồng thời dự báo sẽ có 3 lần tăng lãi suất trong năm 2017. Với khoản vay bằng ngoại tệ lên đến gần 70 triệu USD, lãnh đạo một doanh nghiệp niêm yết cho biết, chỉ trong tháng 11/2016, Công ty phải hạch toán dự phòng chênh lệch tỷ giá hơn 30 tỷ đồng.
Với số lượng doanh nghiệp niêm yết vay nợ bằng đồng USD là khá lớn, tỷ giá USD/VND tăng đang “góp phần” bào mòn bớt lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2016.
Bên cạnh đó, những doanh nghiệp mà nguyên liệu đầu vào nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp bất lợi khi USD tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp đã ký hợp đồng mua đang trên đường về.
Trong khi đó, dù yên Nhật (JPY) có điều chỉnh đi xuống cũng không đủ sức kéo kết quả chung cuộc của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC) thoát lỗ tỷ giá trong năm 2016. Như chia sẻ của đại diện PPC trước đó, do mức trích lập dự phòng khoản chênh lệch tỷ giá JPY/VND quá lớn kể từ đầu năm đến nay nên Công ty khó có thể hoàn thành được kế hoạch cả năm.
Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động khó lường như giai đoạn hiện nay, nhiều doanh nghiệp cho biết sẽ lấy các yếu tố biến động tỷ giá, lãi suất cũng như biến động tăng/giảm nguồn nguyên liệu để làm căn cứ cho việc hoạch định kế hoạch kinh doanh năm 2017.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
Theo Báo đầu tư
[Read More...]